CẢNH BÁO LỪA ĐẢO TỪ NAN HOUSE: Vui lòng gọi số hotline của Nan House: +84 912 004 405 để xác nhận trước khi chuyển khoản đặt phòng.

PHP là gì? Hướng dẫn chi tiết cho người mới bắt đầu

Bạn đang tìm kiếm ngôn ngữ lập trình mới để học? Hay chỉ đơn giản là tò mò và tự hỏi chính xác PHP là gì? Bất kể lý do gì, bạn đã đến đúng nơi rồi. Cùng chúng tôi khám phá khái niệm của PHP là gì, cũng như mọi điều cần biết về nó nhé. Còn nếu bạn cần tìm PHP hosting để host website của bạn?

Ngôn ngữ Script

PHP (viết tắt đệ quy của PHP: Hypertext Preprocessor) là tập hợp con của các ngôn ngữ script như JavaScript và Python. Sự khác biệt là ngôn ngữ PHP chủ yếu được sử dụng để giao tiếp phía server trong khi JavaScript có thể được sử dụng cho cả frontend cũng như backend và Python – chỉ dành cho phía client (backend).

Nghe có vẻ khó hiểu nhỉ? Nên đó là lý do tại sao chúng ta cần hiểu về ngôn ngữ script trước khi đi sâu vào PHP.

Ngôn ngữ script, scripting language, là gì? Nó là ngôn ngữ tự động hóa việc thực hiện các tác vụ trong môi trường runtime đặc biệt. Chúng bao gồm việc yêu cầu một trang web tĩnh (được xây dựng bằng HTML và CSS) thực hiện các hành động cụ thể với quy tắc bạn đã xác định trước.

Chẳng hạn, bạn có thể sử dụng script để xác thực biểu mẫu đảm bảo tất cả các trường đã được điền trước khi nó được gửi trở lại server. Script sẽ chạy và sau đó kiểm tra tất cả các trường khi người dùng gửi biểu mẫu.

Nếu biểu mẫu trống, cảnh báo sẽ hiển thị để thông báo cho người dùng.

Các cách sử dụng phổ biến khác của ngôn ngữ script bao gồm hiển thị hiệu ứng thả xuống khi con trỏ di chuyển qua menu chính, nút cuộn và hình động, mở hộp thoại, v.v.

Phía server và phía client

Các ngôn ngữ script có thể chạy phía client (frontend) hoặc phía server (backend).

Các script phía client được xử lý bởi trình duyệt web. Khi trình duyệt, tức là client, yêu cầu trang chứa các scripts client-side, server sẽ phản hồi bằng cách gửi source codes có thể thực thi được cho trình duyệt.

Mặt khác, ngôn ngữ script phía server nghĩa là các scripts được thực thi trên các servers trước khi chúng được gửi tới trình duyệt. Vì vậy, thay vì gửi source code, servers web xử lý (phân tích) code trước tiên bằng cách chuyển chúng thành định dạng HTML đơn giản.

Do đó, script phía server cho phép các nhà quản trị web ẩn source code, trong khi scripts phía client có thể dễ dàng nhìn thấy bởi người dùng.

Bây giờ bạn đã hiểu khái niệm cơ bản của ngôn ngữ script, client-side và server-side. Đã đến lúc trả lại câu hỏi ban đầu của chúng ta. PHP là gì?

PHP là gì?
Như đã đề cập, PHP là ngôn ngữ script được tạo cho các giao tiếp phía server. Do đó, nó có thể xử lý các chức năng phía server như thu thập dữ liệu biểu mẫu, quản lý file trên server, sửa đổi cơ sở dữ liệu và nhiều hơn nữa.

Ngôn ngữ này ban đầu được tạo ra bởi Rasmus Lerdorf để theo dõi khách truy cập vào trang chủ cá nhân của anh ấy. Khi đã trở nên phổ biến hơn, Lerdorf phát hành nó thành dự án nguồn mở. Quyết định này đã khuyến khích các nhà phát triển sử dụng, sửa chữa, cải thiện code và cuối cùng biến nó thành ngôn ngữ script mà chúng ta sử dụng ngày nay.

Mặc dù PHP được coi là ngôn ngữ script vì mục đích chung, nhưng nó được sử dụng rộng rãi nhất để phát triển web. Điều này do một trong những tính năng nổi bật của nó – khả năng nhúng vào file HTML.

Nếu không muốn người khác xem mã nguồn của mình, bạn có thể ẩn bằng ngôn ngữ script này. Đơn giản chỉ cần bạn viết code vào file PHP, nhúng nó vào HTML thì mọi người sẽ không bao giờ biết được nội dung gốc.

Lợi ích khác của tính năng đặc biệt này là khi phải sử dụng cùng một lần đánh dấu HTML. Thay vì viết đi viết lại nhiều lần, chỉ cần viết code vào file PHP. Bất cứ khi nào cần sử dụng HTML, bạn hãy chèn file PHP và bạn có thể chạy rất tốt.

Ví dụ về trang PHP xem trên Facebook. Mở trang chủ, bạn có thể thấy URL kết thúc bằng .php (facebook.com/home.php). Nói cách khác, trang này được xây dựng với file PHP (home.php) có chứa hypertext preprocessor code và tags HTML.

Bài viết liên quan

Loading...